Tính chất hóa học của bazơ – Bài 4 trang 25 sgk hóa học 9. Có 4 đĩa không dán nhãn, mỗi đĩa đựng một chất không màu sau…
4*. Có 4 đĩa không dán nhãn, mỗi đĩa đựng các dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ dùng quỳ tím làm sao nhận biết trong mỗi lọ là dung dịch nào và dung dịch nào? Viết phương trình cho sản phẩm.
Bạn đang xem: Vở bài tập Hóa học 9 trang 25
Trả lời.
Lấy từ mỗi chai một mẫu sản phẩm (gọi là mẫu thử) để kiểm tra nhận dạng.
Cho quỳ tím vào mẫu thử của từng chất thì thấy:
– Dung dịch làm đổi màu quỳ tím là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1).
Quảng cáo
– Các dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2).
Để xác định từng nguyên tố trong mỗi nhóm ta lấy 1 nguyên tố ở nhóm (1), cộng từng nguyên tố ở nhóm (2) theo thứ tự, nếu thấy có gió thì nguyên tố lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và nguyên tố trong nhóm (2) và Na2SO4. Từ đó, xác định những gì còn lại trong mỗi loại.
Phương trình giải: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaOH
BÀI 3 trang 25 Hóa 9: Từ các nguyên tố có mặt là Na2O, CaO, H2O. Viết các phương trình hóa học tìm nghiệm cần thiết.
Trả lời
a) Chuẩn bị những điều cơ bản: (khoáng chất)
Na2O + H2O → 2NaOH (dung dịch)
CaO + H2O → Ca(OH)2 (ít tan)
b) Điều chế bazơ không tan:
2NaOH + CuCl2 → 2NaCl + Cu(OH)2↓
3NaOH + FeCl3 → 3NaCl + Fe(OH)3↓
Mẹo giải bài 7: Tính chất hóa học của bazơ SGK Hóa học 9. Nội dung bài 1 giúp các em học tốt hóa học lớp 9, chuẩn bị cho kỳ thi vào lớp 10 THPT.
học thuyết
I. Nhóm nền tảng
Căn cứ vào độ tan của bazơ trong nước, tính bazơ được chia làm hai loại:
– Bazơ tan trong nước tạo thành bazơ (gọi là kiềm):
NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, LiOH, RbOH, CsOH, Sr(OH)2.
– Bazơ không tan:
Cu(OH)2, Mg(OH)2,Fe(OH)3,Al(OH)3…
II. Tính chất hóa học của đất
1. Kết quả của phương pháp ban đầu với nhãn màu
– Dung dịch bazơ làm xanh quỳ tím.
Dung dịch bazơ làm phenolphtalein không màu chuyển thành màu đỏ.
2. Kết quả của phương pháp bazơ với axit oxi hóa
Phản ứng bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước.
Ví dụ: 2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
3Ca(OH)2 + P2O5 → Ca3(PO4)2↓ + 3H2O
3. Tác dụng của bazơ với axit
Bazơ (tan và không tan) tác dụng với axit tạo thành muối và nước.
Ví dụ: KOH + HCl → KCl + H2O
Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
4. Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy
Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy thành oxit và nước.
Ví dụ: Cu(OH)2 \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) CuO + H2O
2Fe(OH)3 \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) Fe2O3 + 3H2O
5. Dung dịch bazơ tác dụng với hàm lượng muối cao
Giải pháp liên quan đến việc chiết xuất nhiều muối để tạo ra một loại muối mới và một bazơ mới.
Ví dụ: 2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
Dưới đây là các bài Giải bài 1 2 3 4 5 trang 25 SGK Hóa học 9. Các em hãy đọc kĩ bài đầu tiên trước khi kết thúc nhé!
Tập thể dục
Giaibaisgk.com cung cấp đến các bạn tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi, giải bài tập Hóa học 9 kèm lời giải, đáp án chi tiết bài 1 2 3 4 5 25 trang sách giáo khoa Hóa học 9 để các bạn tham khảo. Chi tiết đáp án và đáp án cho từng hoạt động xem bên dưới:
1. Trả lời 1 trang 25 SGK Hóa học 9
Có phải mọi thứ đều chứa kiềm? Cho công thức cấu tạo hóa học của ba muối để minh họa.
Có phải tất cả các loại kem nền đều có tính kiềm? Cho công thức cấu tạo hóa học của ba muối để minh họa.
Trả lời:
Vì kiềm là bazơ tan trong nước nên tất cả các kiềm đều là bazơ.
Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.
– Vì không phải chất nào cũng tan trong nước nên không phải chất nào cũng có tính kiềm.
Ví dụ: Các nguyên tố Cu(OH)2,Mg(OH)2,Fe(OH)3…. là bazơ không tan.
2. Làm bài 2 trang 25 SGK Hóa 9
Có các bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho tôi biết cơ sở
a) Phản ứng với dung dịch HCl.
b) nóng chảy và nung nóng.
c) CO2 hữu hiệu.
d) làm quỳ tím đổi màu xanh.
Trả lời:
Một) Các bazơ đều phản ứng với axit HCl:
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
b) Cu(OH)2 là bazơ duy nhất không tan nên bị nhiệt phân hủy:
Cu(OH)2 \(\overset{t^{o}}{\rightarrow}\) CuO + H2O
c) Bazơ phản ứng được với CO2 và NaOH là Ba(OH)2.
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
đ) Bazơ làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là NaOH và Ba(OH)2.
3. Làm bài 3 trang 25 SGK Hóa 9
Từ các nguyên tố có sẵn là: Na2O, CaO, H2O. Viết các phương trình hóa học tìm nghiệm cần thiết.
Trả lời:
Chuẩn bị món khai vị (muối):
Na2O + H2O → 2NaOH
CaO + H2O → Ca(OH)2.
4. Giải bài tập 4* trang 25 SGK Hóa 9
Có 4 đĩa không dán nhãn, mỗi đĩa đựng dung dịch không màu: NaCl, Ba(OH)2 và Na2SO4. Chỉ dùng quỳ tím làm sao nhận biết trong mỗi lọ là dung dịch nào và dung dịch nào? Viết phương trình cho sản phẩm.
Trả lời:
Lấy các mẫu thử ra và đọc theo trình tự:
– Cho quỳ tím vào từng mẫu dung dịch trên, kết quả chia làm 2 nhóm:
• Nhóm I: Làm quỳ tím chuyển sang màu xanh: Ba(OH)2 và NaOH.
• Nhóm II: Quỳ tím không đổi màu: NaCl và Na2SO4.
– Xếp các chất vào nhóm: Lấy 1 chất nhóm I bất kì đổ vào từng chất nhóm II ta thấy có 2 chất đổ vào nhau đều cho oxi nguyên chất là Ba(OH)2 và Na2SO4, hai chất nữa . và NaOH và NaCl.
PTHH: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaOH.
5. Giải bài 5 trang 25 SGK hóa học 9
Cho 15,5 gam natri oxit Na2O phản ứng hết với nước thu được 0,5 lít dung dịch (đktc).
a) Viết phương trình hóa học và tính khối lượng dung dịch thu được.
b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lượng riêng 1,14 g/ml cần dùng để trung hòa lượng dung dịch cần dùng trên.
Trả lời:
Một) Phương trình hóa học:
\(N{a_2}O + {H_2}O \to 2NaOH\)
Chúng ta có:
\(\eqalign{& {n_{N{a_2}O}} = {m \over M} = {{15,5} \over {\left( {46 + 16} \right)}} = 0,25 \left ( {mol} \right) \cr& {n_{NaOH}} = 2 \times 0,25 = 0,5\left ( {mol} \right) \cr
& {CM_{{{{NaOH}}}}} = {n \over V} = {{0,5} \over {0,5}} = 1\left(M \right) \cr} \)
Cái đầu
Có phải mọi thứ đều chứa kiềm? Hãy giải thích công thức cấu tạo hóa học của 3 chất trên.
Có phải tất cả các loại kem nền đều có tính kiềm? Hãy giải thích công thức cấu tạo hóa học của 3 chất trên.
Video hướng dẫn giải
Lời giải chi tiết
Vì kiềm là bazơ tan trong nước nên tất cả các kiềm đều là bazơ.
Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.
Vì không phải tất cả các chất đều hòa tan trong nước nên không phải tất cả các chất đều có tính kiềm.
Ví dụ: Các bazơ Cu(OH)2,Mg(OH)2,Fe(OH)3.. là bazơ không tan.
loigiaihay.com
Tư vấn cho các bạn Giải bài 1,2,3,4,5 trang 25 SGK Hóa học lớp 9: Tính chất hóa học của bazơ.
A. Thuyết tính chất hoá học của bazơ
I. Nhóm nền tảng
Căn cứ vào độ tan của bazơ trong nước, tính bazơ được chia làm hai loại:
– Bazơ tan trong nước tạo thành bazơ (gọi là kiềm):
NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, LiOH, RbOH, CsOH, Sr(OH)2.
– Bazơ không tan:
Cu(OH)2, Mg(OH)2,Fe(OH)3,Al(OH)3…
II. Tính chất hóa học của đất
– Dung dịch làm đổi màu quỳ tím thành xanh
Dung dịch này làm dung dịch phenolphtalein chuyển sang màu đỏ.
Tác dụng với axit: Bazơ tác dụng với axit tạo thành muối và nước. Điều này được gọi là trung hòa.
Ca(OH)2 + H2SO4 -> CaSO4 + 2H2O
– Phản ứng với oxit axit: bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước.
Ca(OH)2 + SO2 -> CaSO3 + 2H2O
– Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy: tạo thành oxit và nước

B. Giải bài tập Hóa học lớp 9 bài 7 trang 25: Tính chất hóa học của bazơ – Chương 1.
Bài 1. a) Có phải tất cả chúng đều chứa kiềm không? Cho công thức cấu tạo hóa học của ba muối để minh họa.
b) Có phải tất cả các bazơ đều là kiềm không? Cho công thức cấu tạo hóa học của ba muối để minh họa.
Khuyên nhủ: a) Vì kiềm là bazơ tan trong nước nên mọi ankin đều là bazơ.
Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.
b) Vì không phải chất nào cũng tan trong nước nên không phải chất nào cũng có tính kiềm.
Ví dụ: Các bazơ Cu(OH)2,Mg(OH)2,Fe(OH)3.. không có tính kiềm.
Bài 2. (Trang 25 SGK Hóa Học 9): Có các bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho tôi biết cơ sở
a) Phản ứng với dung dịch HCl. b) Phân hủy bởi nhiệt.
c) Tác dụng của CO2. d) Làm đổi màu quỳ tím. màu xanh lá.
Mẹo cho Bài 2: a) Tất cả bazơ đều phản ứng với axit HCl:
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
b) Cu(OH)2 là bazơ duy nhất không tan nên bị nhiệt phân hủy:
Cu(OH)2 t0 → CuO + H2O
c) Bazơ phản ứng được với CO2 và NaOH là Ba(OH)2.
NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
d) Bazơ làm đổi màu quỳ tím là NaOH và Ba(OH)2.
Bài 3: Từ các nguyên tố có sẵn là Na2O, CaO, H2O. Viết các phương trình hóa học tìm nghiệm cần thiết.
Khuyên nhủ: Phương trình hóa học điều chế mồi:
Na2O + H2O → 2NaOH
CaO + H2O → Ca(OH)2
Bài 4. Có 4 đĩa không dán nhãn, mỗi đĩa đựng các dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ dùng quỳ tím làm sao nhận biết trong mỗi lọ là dung dịch nào và dung dịch nào? Viết phương trình cho sản phẩm.
Trả lời 4: Lấy từ mỗi chai một mẫu sản phẩm (gọi là mẫu thử) để kiểm tra nhận dạng.
Cho quỳ tím vào mẫu thử của từng chất thì thấy:
– Dung dịch làm đổi màu quỳ tím là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1).
– Các dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2).
Để xác định từng nguyên tố trong mỗi nhóm ta lấy 1 nguyên tố ở nhóm (1), cộng từng nguyên tố ở nhóm (2) theo thứ tự, nếu thấy có gió thì nguyên tố lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và nguyên tố trong nhóm (2) và Na2SO4. Từ đó, xác định những gì còn lại trong mỗi loại.
Phương trình giải: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaOH
Hoặc bạn có thể làm theo hình bên dưới

Bài 5 trang 25 Hóa học 9: Cho 15,5 gam natri oxit Na2O phản ứng hết với nước thu được 0,5 lít dung dịch (đktc).
a) Viết phương trình hóa học và tính khối lượng dung dịch thu được.
b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lượng riêng 1,14 g/ml cần dùng để pha loãng dung dịch cần dùng ở trên.
Xem Thêm: Tiểu Sử Ca Sĩ Lệ Quyên Nơi Sinh, Ca Sĩ Lệ Quyên Sinh Ra Ở Đâu
Mẹo giải bài 5:
Số mol Na2O = 15,5:62 = 0,25 mol
a) Khi cho Na2O phản ứng xảy ra là tạo thành dung dịch có chất tan là NaOH.