Vật Lý 8 Bài 2: Gia Tốc giúp học sinh lớp 8 biết vận tốc, cách tính vận tốc. Đồng thời giải nhanh chuyên đề Vật Lý 8 trang 8, 9, 10.
Bạn đang xem: Vật Lý 8 Bài 2
Với việc giải Vật lý 8 bài 2 trước khi vào lớp, các em nhanh chóng biết được ngày hôm sau trên lớp mình sẽ học những gì, nắm được sơ lược nội dung của bài học. Đồng thời giúp giáo viên thảo luận, lên kế hoạch soạn bài nhanh chóng cho học sinh. Sau đây là nội dung tài liệu, mời các bạn xem lại tại đây.
Bài C1 (trang 8 SGK Vật Lý 8)
Bảng dưới đây cho thấy kết quả chạy nước rút 60m trong lớp Thể dục của một nhóm học sinh (tên theo thứ tự bảng chữ cái):
Bảng 2.1
Đường kẻ | Đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 |
Giá trị ST | Họ và tên học sinh | Quãng đường chạy s(m) | Thời gian chạy T(s) | Tiêu chuẩn | Quãng đường đi được trong một giây |
Đầu tiên | nguyễn an | 60 | mười | ||
2 | Trần Bình | 60 | 9,5 | ||
3 | Lê Văn Cao | 60 | 11 | ||
4 | Đào Việt Hùng | 60 | 9 | ||
5 | Phạm Việt | 60 | 10,5 |
Làm thế nào bạn có thể biết ai đang chạy nhanh và ai đang chạy chậm? Ghi lại thứ hạng của mỗi học sinh vào cột thứ tư.
Câu trả lời được đưa ra:
Muốn biết ai chạy nhanh hơn và ai chạy chậm hơn cần đo thời gian họ chạy 60m. Những người có ít thời gian hơn chạy nhanh hơn.
Đường kẻ | Đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 |
Giá trị ST | Họ và tên học sinh | Quãng đường chạy s(m) | Thời gian chạy T(s) | Tiêu chuẩn | Quãng đường đi được trong một giây |
Đầu tiên | nguyễn an | 60 | mười | 3 | |
2 | Trần Bình | 60 | 9,5 | 2 | |
3 | Lê Văn Cao | 60 | 11 | 5 | |
4 | Đào Việt Hùng | 60 | 9 | Đầu tiên | |
5 | Phạm Việt | 60 | 10,5 | 4 |
Bài C2 (trang 8 SGK Vật Lý 8)
Bảng dưới đây cho thấy kết quả chạy nước rút 60m trong lớp Thể dục của một nhóm học sinh (tên theo thứ tự bảng chữ cái):
Đường kẻ | Đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 |
Giá trị ST | Họ và tên học sinh | Quãng đường chạy s(m) | Thời gian chạy T(s) | Tiêu chuẩn | Quãng đường đi được trong một giây |
Đầu tiên | nguyễn an | 60 | mười | ||
2 | Trần Bình | 60 | 9,5 | ||
3 | Lê Văn Cao | 60 | 11 | ||
4 | Đào Việt Hùng | 60 | 9 | ||
5 | Phạm Việt | 60 | 10,5 |
Tính quãng đường mỗi học sinh chạy được trong một giây và ghi kết quả vào cột thứ năm.
Câu trả lời được đưa ra:
Kết quả được liệt kê trong cột 5 của bảng dưới đây:
Đường kẻ | Đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 |
Giá trị ST | Họ và tên học sinh | Quãng đường chạy s(m) | Thời gian chạy T(s) | Tiêu chuẩn | Quãng đường đi được trong một giây |
Đầu tiên | nguyễn an | 60 | mười | … | 6.000 mét/giây |
2 | Trần Bình | 60 | 9,5 | … | 6.316 mét/giây |
3 | Lê Văn Cao | 60 | 11 | … | 5,454 mét/giây |
4 | Đào Việt Hùng | 60 | 9 | … | 6,667 mét/giây |
5 | Phạm Việt | 60 | 10,5 | … | 5,714 mét/giây |
Bài C3 (trang 9 SGK Vật Lý 8)
Dựa vào kết quả phân loại (câu C2), hãy xác định vận tốc biểu thị thành phần nào của chuyển động và tìm biểu thức đúng không thiếu trong biểu thức cuối cùng sau.
Độ lớn của vận tốc cho biết (1)……, (2)…… của chuyển động.
Độ lớn của vận tốc cho bởi (3)…… cùng lúc (4)…….
Câu trả lời được đưa ra:
Tốc độ tăng cho thấy nhanh, chậm về đi bộ.
Bài C4 (trang 9 SGK Vật Lý 8)
Tìm vận tốc thích hợp để điền vào chỗ trống trong bảng 2.2:
Bảng 2.2
chiều dài của đơn vị | tôi | tôi | km | km | cm |
Múi giờ | S | phút | h | S | S |
đơn vị tốc độ | Bà | … | … | … | … |
Câu trả lời được đưa ra:
chiều dài của đơn vị | tôi | tôi | km | km | cm |
Múi giờ | S | phút | h | S | S |
đơn vị tốc độ | Bà | mét/phút | km/giờ | km/s | cm/giây |
Bài C5 (trang 9 SGK Vật Lý 8)
a) Vận tốc của ô tô là 36 km/h, của người đi xe đạp là 10,8 km/h và của tàu hỏa là 10 m/s. Điều này cho thấy điều gì?
b) Trong ba chuyển động trên, chuyển động nào nhanh nhất, chuyển động nào chậm nhất?
Câu trả lời được đưa ra:
a) – Vận tốc của ô tô là 36 km/h chứng tỏ trong 1 giờ ô tô đi được 36 km.
– Vận tốc của người đi xe đạp là 10,8 km/h chứng tỏ trong 1 giờ người đi xe đạp đi được 0,8 km.
– Vận tốc của tàu là l0m/s: trong một giây tàu đi được l0m.
b) Muốn so sánh các chuyển động thì phải so sánh các chuyển động cùng một đơn vị.
Vận tốc của ô tô là:
v1 = 36 km/h = 36000/3600 = 10 m/s
Vận tốc của xe đạp là:
v2 = 10,8 km/h = 10800/3600 = 3 m/s
Vận tốc của xe lửa là 10m/s.
Vậy đoàn tàu đi rất nhanh, người đi xe đạp là người đi chậm nhất.
Bài C6 (trang 10 SGK Vật Lý 8)
Tàu đi quãng đường 81 km trong 1,5 giờ. Tính vận tốc của tàu theo đơn vị km/h, m/s.
Câu trả lời được đưa ra:
Vận tốc của tàu tính bằng km/h là:

(km/giờ)
Thay đổi s = 81 km = 81000 m, t = 1,5 giờ = 1,5.3600 = 5400 s
Tốc độ tàu tính bằng m/s:

(Bà.)
Bài C7 (trang 10 SGK Vật Lý 8)
Một người đi xe đạp trong 40 phút với vận tốc 12 km/h. khoảng cách là gì?
Câu trả lời được đưa ra:
Chúng ta có:
40 phút = 2/3 giờ
Quãng đường người đó đi được là:

Đáp số: s = 8 km.
Bài C8 (trang 10 SGK Vật Lý 8)
Một người đi bộ với vận tốc 4 km/h. Tìm quãng đường từ nhà đến cơ quan biết rằng thời gian một người đi từ nhà đến cơ quan là 30 phút.
Câu trả lời được đưa ra:
Ta có: 30 phút = 0,5 giờ.
Xem thêm: Tải Photoshop Cs6 Plus Full Crack, Học Photoshop Nghệ Thuật
Quãng đường từ nhà đến cơ quan bằng quãng đường người đó đã đi trong 30 phút.