1. Biết cách ghi nhớ
Khái niệm về công việc
+) Nếu lượng của $y$ phụ thuộc vào biến của $x$ sao cho với mỗi giá trị của $x$ luôn chỉ xác định được một giá trị của $y$ thì $y$ được gọi là một hàm của $x$ ($x$ được gọi là một biến). Ta viết: $y = f\left(x \right)$, $y = g\left(x \right)$, …
+) Giá trị của hàm $f\left(x \right)$ tại điểm ${x_0}$ được ký hiệu là $f\left({{x_0}}\right)$.
Bạn thấy đấy: đồ thị hàm số là gì?
+) Định nghĩa đặt $D$ của hàm số $f\left(x \right)$ là một dãy $x$ sao cho $f\left(x \right)$ là hữu tỉ.
+) Khi $x$ thay đổi nhưng $y$ luôn lấy một giá trị cố định thì hàm $y = f\left(x \right)$ được gọi là hàm hằng.
Mô tả công việc
Ảnh của hàm số $y = f\left(x \right)$ là mọi điểm $M\left({x;y} \right)$ trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$ sao cho $x ,{ \rm{ }}y $ thỏa mãn hệ thức $y = f\left(x \right)$
Covariable là chức năng nghịch đảoCho hàm $y = f\left(x \right)$ xác định trên $D$. Then :- Chức năng giữ trên $D $\Leftrightarrow \forall {x_1},{x_2} \in D:{x_1} – Chức năng di chuyển ngang $D$ $ \Leftrightarrow \forall {x_1},{x_2} \ trong D : {x_1} f\left({{x_2}} \right)$
2. Các dạng toán thông dụng
Dạng 1: Tính giá trị của hàm số tại một điểm
Phương pháp:
Để tính giá trị ${y_0}$ của hàm $y = f\left(x \right)$ tại điểm ${x_0}$ ta thay $x = {x_0}$ thành $f\left( x \right )$, ta có ${y_0} = f\left({{x_0}} \right)$.
Dạng 2: Biểu diễn cách sắp xếp điểm và xác định điểm thuộc đồ thị của hàm số.
Phương pháp:
Điểm $M\left ( {{x_0};{y_0}} \right)$ thuộc đồ thị hàm số $y = f\left(x \right)$ trong đó ${y_0} = f\left({ { x_0} } \right)$
Dạng 3: Xét sự đồng biến và diễn biến của hàm số
Phương pháp:
Bước 1: Tìm mô tả của $D$ cho chức năng.
Bước 2: Khi chúng ta giả sử ${x_1} 0$ cho mỗi ${x_1},{x_2}$, hàm sẽ nghịch đảo.
Dạng 4: Bài toán liên quan đến đồ thị hàm số $y = ax \left ( {a \ne 0} \right) $
Phương pháp:
+) Đồ thị dạng $y = ax{\rm{}}\left({a \ne 0} \right)$ là đường thẳng đi qua gốc tọa độ $O$ và điểm $E\left( { 1 ;a} \right)$.
+) Cho hai điểm $A\left( {{x_A};{y_A}} \\ right)$ và $B\left( {{x_B};{y_B}} \right)$. Khi đó độ dài của đoạn thẳng $AB$ được tính theo công thức:$AB = \sqrt {{{\left({{x_B} – {x_A}}} \right)}^2} + {{\left( {{ y_B } – {y_A}} \right)}^2}}$.
Xem thêm: Chức năng nào không phải của Hno3? Chức năng không phải Hno3
Hãy cố gắng tập thể dục ở đây!
Tải xuống
Sai

Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Công nghệ Giáo dục Thành Phát
ĐT: 0247.300.0559
gmail.com
Văn phòng chính: Tầng 7 – Tòa nhà Intracom – Trần Thái Tông – Q. Cầu Giấy – Hà Nội

Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền thông Internet số. 240/GP – BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.