Cảm ứng từ là gì? Phương pháp giảng dạy được đặt ở đâu? Để hiểu rõ về các hình thức này bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.
Bạn xem: Sự phát triển của Cảm Ứng Từ
Cảm ứng từ là gì?
Từ trường ký hiệu là B là đại lượng của vật chuyển động trong từ trường, được đặc trưng bởi độ mạnh yếu của từ trường, chiều của từ trường và chiều của từ trường. Nó được đo bằng thương số giữa lực từ tác dụng lên một dây dẫn mang dòng điện đặt vuông góc với từ trường tại điểm đó.
1. Véc tơ cảm ứng từ.

Vectơ từ trường tại điểm đánh dấu B → tiếp tuyến với từ trường tại đó. Tại vị trí này có một đường đi từ cực Nam đến cực Bắc.
2. Bộ phận cảm ứng từ
Cảm ứng từ có ký hiệu T (Tesla) được đặt tên vào năm 1960 theo tên nhà khoa học Nikola Tesla.
1T là độ lớn của cảm ứng từ của một dây dẫn kín có diện tích che chắn bên trong là 1 mét vuông. Khi từ trường giảm xuống 0 trong 1 giây, một suất điện động 1 vôn được tạo ra.

Đơn vị T (Tesla) có thể được chuyển đổi như sau:

GS: lĩnh vực vật lý lý thuyết.
γ: Địa vật lý.
Công thức cảm ứng từ

Trong đó:
B: cảm ứng từ
F: từ trường
Tôi: dòng điện chạy trong dây dẫn
l: chiều dài dây
1. Công thức tính dây dẫn thẳng rất dài
Cần biết véc tơ cảm ứng từ B tại điểm M cách dây dẫn cách r và có độ lớn I. Có phương vuông góc với mặt phẳng chứa trong điểm và dây dẫn. Sử dụng quy tắc nắm tay phải để tìm xem họ đang đi đâu. Từ đó, ta có công thức:

Trong đó:
BM: cảm ứng từ của điểm M.
R: khoảng cách từ điểm cảm ứng từ đến dây dẫn
Tôi: cường độ dòng điện qua.
2. Công thức dành cho những người yêu thích vòng tròn
Cần biết từ trường đối với véc tơ B ở tâm O của dây dẫn tròn bán kính R và cường độ dòng điện I. Nó vuông góc với mặt phẳng quay. Sử dụng quy tắc nắm tay phải để tìm xem họ đang đi đâu. Từ đó, ta có công thức:

Trong đó:
BO: cảm ứng từ của điểm O.
Tôi: cường độ dòng điện qua.
Xem thêm: Những Bài Cảm Nhận Hay Nhất Về Truyện Kiều Nguyễn Du, Truyện Kiều Nguyễn Du
R: chiều dài.
3. Công thức áo khoác trench
Xác định cảm ứng từ của véc tơ B tại điểm bên trong lòng ống dây và dòng điện I. Nó cùng chiều với thước ống và chiều xác định theo quy tắc bàn tay phải. Từ đó, ta có công thức: