+ Sắt: sắt dẫn điện tốt vì Một cấu trúc đặc biệt bên trong kim loại chứa nhiều electron tự do. Các êlectron chuyển động nhanh dần khi có lực tác dụng lên thanh kim loại và cũng có thể làm cho kim loại dẫn điện. : Đồng, nhôm, sắt, thủy ngân, than chì,…
+ Chất điện li gồm dung dịch kiềm, axit, bazơ và muối tan
Dung tích của chất điện li nhỏ hơn kim loại vì mật độ chất mang điện li thường nhỏ hơn kim loại, khối lượng và kích thước của các ion trong chất điện li lớn hơn số electron nên tốc độ chuyển dời của chúng nhỏ hơn. Dung dịch điện li bị mất trật tự nên ngăn cản sự chuyển động của các ion.
Bạn thấy: Trạng thái của một vật nhiễm điện là
Chất khí không dẫn điện vì các phân tử khí trung hòa nên không có hạt tải điện trong chất khí. Khi bạn dùng đèn khí để đốt nóng chất khí hoặc chiếu tia cực tím vào chất khí thì ở trong chất khí. hạt tải điện nhìn thấy được thì không khí có thể dẫn điện Ngọn lửa, tia tử ngoại của đèn thủy ngân trong thí nghiệm trên được gọi là chất iôn hóa. Tác nhân ion hóa biến các phân tử khí thành ion dương, ion âm và electron tự do Khi loại bỏ tác nhân ion hóa thì các ion dương, ion âm và electron sẽ trao đổi điện với nhau hoặc với điện cực. Các phân tử, không khí không dẫn điện, phương pháp dẫn điện bằng tác nhân ion hóa được gọi là dẫn điện tự hỗ trợ. Nó chỉ tồn tại khi ta tạo ra hạt tải điện trong chất khí giữa các bản và kết thúc khi ngừng tạo hạt tải điện.
Điện phân là một quá trình trong đó một nguyên tử hoặc phân tử thu được điện tích dương hoặc âm bằng cách nhận hoặc mất electron để tạo thành ion, thường đi kèm với các thay đổi hóa học khác. Các ion dương được hình thành khi chúng hấp thụ đủ năng lượng (phải lớn hơn hoặc bằng thế năng liên kết của các electron trong nguyên tử) để giải phóng các electron, các electron được giải phóng này được gọi là các electron tự do.
Năng lượng cần thiết để quá trình này xảy ra gọi là năng lượng ion hóa. Ion âm được tạo ra khi một electron tự do đập vào một nguyên tử trung hòa, nó ngay lập tức bị bắt giữ và tạo ra một hàng rào năng lượng với nguyên tử này, vì nó không còn khả năng thoát ra khỏi nguyên tử.
Chất dẫn điện: axit, bazơ và muối tan hoặc không tan là những chất có thể dẫn điện.
– Vật liệu không dẫn điện:
+ chất rắn khan (NaCl, NaOH,.. chất rắn)
+ dung dịch cồn, đường, nước cất,…
* Nguyên nhân: Axit, bazơ, muối khi tan trong nước thì phân li thành ion nên quá trình của chúng dẫn điện.
+ Ở tâm hạt nhân là nơtron không mang điện và proton mang điện dương.

– Số proton trong hạt nhân bằng số electron quay xung quanh hạt nhân nên độ lớn điện tích dương của hạt nhân bằng độ lớn điện tích âm của các electron nên nguyên tử trung hòa về điện.
Điện tích của electron và điện tích của proton rất nhỏ. Đó là lý do tại sao chúng tôi gọi chúng là những điều cơ bản (tốt hay xấu).
-Điện tích tự do là điện tích có thể di chuyển từ điểm này đến điểm khác trong phạm vi của vật dẫn.
Chất dẫn điện là chất có chứa các êlectron tự do.
Ví dụ:Kim loại chứa các êlectron tự do, dung dịch axit, bazơ, muối,… chứa các ion tự do. Cả hai đều là chất dẫn điện.
– Chất cách điện là chất (vật) không mang điện tích.
Ví dụ:Không khí khô, dầu, thủy tinh, gốm sứ, cao su, nhựa, v.v… đều là chất bảo quản.
Điện phân là quá trình dẫn các hạt mang điện, thường là các electron, trong môi trường như kim loại, chất điện phân, chất khí hoặc chất bán dẫn. Đó là số lượng electron đi qua một điểm nhất định trong một giây.
Năng lượng điện là một trong những thông tin quan trọng nhất mà chúng ta nghiên cứu trong Vật lý, và nó được ứng dụng rộng rãi trong phục vụ đời sống con người. Tuy nhiên không phải ai cũng biết Điện áp là gì?
Chúng tôi sẽ giúp bạn đọc giải đáp vấn đề này qua bài viết này Điện áp là gì?
Điện là gì?
– Định nghĩa công suất điện: Công suất điện là quá trình dẫn các hạt tải điện, thường là êlectron, ở các dạng khác như kim loại, chất điện phân, chất khí hay chất bán dẫn. Đó là số lượng electron đi qua một điểm nhất định trong một giây. Điều này cũng có nghĩa là nếu càng nhiều electron đi qua một điểm nào đó thì dòng điện sẽ càng lớn. Dòng điện được đo bằng Ampe hoặc ampe.
– Phân loại dòng điện: Điện năng có hai loại là dòng điện xoay chiều (AC) và dòng điện một chiều (DC).
Dòng điện xoay chiều là dòng điện có hướng thay đổi theo thời gian. Kích thước của chúng thay đổi theo thời gian, các điện tử tự do chuyển động theo hai hướng. Dòng điện có thể được thay đổi từ giá trị cao sang giá trị thấp nhờ máy biến áp. Từ các nguồn như vậy, điện áp biến đổi chủ yếu được sử dụng để truyền tải và phân phối.
Dòng điện một chiều hay còn gọi là Direct current là dòng điện có hướng bên trong vật dẫn điện chạy theo một chiều. Cường độ dòng điện luôn không đổi và tần số dòng điện bằng không. Cũng chính vì những đặc tính của nó mà nó được sử dụng trong sản xuất điện thoại di động, xe điện và thiết bị điện tử. …
cường độ dòng điện là gì?
+ Khái niệm cường độ dòng điện: Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của dòng điện, số êlectron chuyển qua tiết diện vật dẫn trong một thời điểm. Dòng điện càng mạnh thì cường độ dòng điện càng lớn và ngược lại.
Đơn vị của cường độ dòng điện là ampe. Kí hiệu là A. Đơn vị đo cường độ dòng điện do nhà khoa học và toán học nổi tiếng người Pháp André Marie Ampère đặt ra. Ông đã phát triển nhiều thiết bị đo lường cho các thí nghiệm của mình. Những thiết bị này là tiền thân của Ampe kế sau này, đây cũng là một thiết bị để đo cường độ dòng điện. Đây là lý do tại sao đơn vị đo lường bây giờ dựa trên tên của nó.
+ Dòng điện một chiều có độ lớn trực tiếp. Ký hiệu cho chiều này là DC. Trong kỹ thuật điện, sự dịch chuyển đồng hướng của các hạt mang điện trong môi trường dẫn điện là cường độ một chiều. Độ lớn của dòng điện một chiều có thể tăng hoặc giảm nhưng không thể thay đổi. Hướng di chuyển từ dương (+) sang âm (-). Đường trực tiếp được tạo ra từ các nguồn năng lượng như pin, ắc quy, năng lượng mặt trời… Chúng cũng có thể thay đổi linh hoạt. Nó hoạt động giữa DC và AC nhờ các mạch điện đặc biệt.
+ Cường độ dòng điện xoay chiều là độ lớn của dòng điện xoay chiều, được kí hiệu là AC (Alternating Current). Khác với dòng điện một chiều, dòng điện xoay chiều có thể thay đổi chiều và tốc độ tuần hoàn theo các chu kỳ khác nhau. Việc sử dụng các máy biến áp và lưới điện được cung cấp điện từ các nhà máy điện lớn trên cả nước.
+ Cách tính cường độ dòng điện
Cách tính cường độ dòng điện theo định luật Ôm:
Trong đó:
I: Cường độ dòng điện (pha A)
U: Điện áp (pha V)
R: Điện trở (phần)
Công thức tính cường độ dòng điện
Trong đó:
Tôi luôn là (A)
q là điện tích đi qua tiết diện của vật dẫn (C)
t là thời gian để dòng điện chạy qua (các) tiết diện của vật dẫn
Trạng thái hiện tại là miễn là sự khác biệt tiềm năng giữa hai trình điều khiển được duy trì, dòng điện được duy trì.
Cách chúng ta có thể tìm hiểu xem dây dẫn có chuyển động hay không có thể được tìm thấy như sau: Cách dễ nhất là sử dụng ampe kế để đo dòng điện. Ngoài cách dùng ampe kế, ta có thể dùng nam châm dòng điện: đặt một kim nam châm (có thể quay tự do ở đầu nhọn) gần dây dẫn, nếu kim nam châm lệch từ bắc xuống nam thì đó là dây dẫn mà dòng nước chạy qua. chảy.
Tác dụng của điện:
+ Dòng điện đốt nóng: Khi dòng điện đốt nóng chạy qua vật dẫn làm nhiệt độ của vật dẫn tăng lên gọi là dòng điện đốt nóng. Nếu thiết bị hoạt động trên cơ sở nhiệt điện, ví dụ như bóng đèn, bình đun nước, v.v.
+ Dòng điện từ: Khi có dòng điện chạy qua vật dẫn thì xung quanh vật dẫn đó sẽ tạo ra từ trường gọi là từ trường của dòng điện. Các thiết bị làm việc với dòng điện từ là động cơ điện, nam châm điện.
Xem thêm: Bài 6 Thực Hành Khảo Sát Định Luật Dao Động Của Con Lắc Đơn
Đây là phần nội dung của chúng tôiĐiện áp là gì? Từ những điều trên, chúng ta có thể thấy rằng điện đóng một vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người.