Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ tan trong nước. Chúng có vị ngọt, có nhiều trong các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ…) và đặc biệt là quả chín (còn gọi là đường nho). Máu người chứa một lượng nhỏ đường, hầu như không thay đổi (khoảng 0,1%) Chứng tỏ glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, phản ứng tạo thành glucozơ chịu sự chi phối của yếu tố nào? Hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây!
Câu hỏi: Để khẳng định glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl người ta lấy dung dịch glucozơ
A. Cu(OH)2 trong NaOH, nhiệt độ.
B. AgNO3 trong dung dịch NH3NH3, đun nóng.
Bạn xem: Chứng minh glucozơ có 5 nhóm hiđroxyl
C. Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường.
D. Kim loại không.
Trả lời:
Câu trả lời chính xác: C. Cu(OH)2(OH)2 ở nhiệt độ thường.
Chứng tỏ trong phân tử đường có nhiều nhóm hiđroxyl phản ứng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ vừa đủ.
Giải thích của giáo viên tại 91neg.com vì vậy hãy chọn câu trả lời KHÓ
Tế bào của glucozơ là C6H12O6. Cấu trúc của các tế bào glucose được xác định dựa trên kết quả của các xét nghiệm sau:
Glucozơ tham gia phản ứng tráng bạc và pứ với nước brom tạo thành axit gluconic => có nhóm CH=O trong phân tử.
Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH đứng gần nhau.
Glucozơ tạo thành este có 5 gốc axit CH3COO => có 5 nhóm OH.
Khử hoàn toàn các loại đường, người ta thu được hexan => 6 C tạo thành mạch không phân nhánh.
Chứng tỏ trong phân tử đường có nhiều nhóm hiđroxyl mà Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường cho dung dịch màu xanh lam do nhiều nhóm OH cạnh nhau tạo phức với Cu(OH).
Đáp án phương trình:
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Các đáp án còn lại:
Một sai lầm. Tại đây glucozơ sẽ bị oxi hóa, sản phẩm thu được là kết tủa Cu2O. Chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO
B. Sai sót. Đây là cách nhóm CHO xử lý bạc
D. Sai sót. Kim loại Na có thể được hiển thị để chứa OH. Một hoặc nhiều OH đang hoạt động
Do đó, lựa chọn D là chính xác.
Xem thêm: Phân Biệt Loss, Phân Biệt Loss và Remove

Câu hỏi trắc nghiệm nâng cao kiến thức về Glucozo
Câu hỏi 1: Đun nóng 27 gam đường với lượng dư AgNO3/NH3. Lọc bỏ Ag rồi thêm vào dung dịch HNO3 đặc, nóng dư thì thu được khí NO2 (đktc) và khối lượng dung dịch axit tăng m gam. Giả thiết rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của một
A. 18,6.
B. 32,4.
C.16.2.
D. 9,3.
Trả lời
Chọn câu trả lời của bạn: A. 18,6.
Phần 2: Xenlulozơ không phản ứng với chất nào sau đây:
A. Cho HNO3 vào cho H2SO4, đừng lo
B. H2 có Ni xúc tác, đun nóng
C. Cu(OH)2 trong dung dịch NH3
D. CS2CS2 trong dung dịch NaOH
Chọn đáp án B H2 với xúc tác Ni, nhiệt độ
Câu 3: Lớp tráng bạc được sử dụng trong công nghiệp thủy tinh và phích nước. Các loại thuốc được sử dụng để làm điều này là:
A. Đường mía
B. Anđehit axetic
C. glucozơ
D. Anđehit fomic
Chọn đáp án C. đường
Câu 4: Chất nào sau đây chuyển glucozơ và fructozơ thành một chất?
A. Phản ứng với H2/Ni, t∘
B. Phản ứng với dung dịch brom
C. Phản ứng với Cu(OH)2
D. Hoạt động và Không
Trả lời
Chọn đáp án A.
Câu 5: Để khẳng định glucozơ có nhóm chức anđehit có thể dùng một trong ba phản ứng hóa học. Hợp chất nào sau đây không thể hiện nhóm chức anđehit của glucozơ?
A. Oxi hóa đường bằng dd AgNO3/NH3
B. Kết tủa đường bằng Cu(OH)2 đun nóng
C. Khử đường bằng H2/Ni, đó là
D. Lên men đường nhờ xúc tác của enzim
Chọn đáp án D. Chuyển hóa glucôzơ nhờ xúc tác của enzim
—————————–
Vì vậy, thông qua bài viết này chúng tôi đã giải đáp thắc mắc này Chứng tỏ glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl nên phản ứng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường Tôi đang cung cấp thông tin về Glucozo, hy vọng những điều trên sẽ giúp ích cho bạn trong học tập, chúc bạn học tốt!