Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là một trong những chuyên đề quan trọng nhất của môn Hóa học ở trường THCS và THPT. Tuy nhiên, để ghi nhớ và sử dụng mục lục một cách hiệu quả, điều quan trọng là phải có một quá trình học tốt. Sau đây là tổng hợp bảng tính chất hóa học 8 9 10 hiện hành và phương pháp học tập hiệu quả.
Bạn đang xem: Bảng Tuần Hoàn Hoá Học

Lịch sử hình thành bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học trải qua các sự kiện lớn sau:
Từ thời trung cổNgười ta biết vàng, bạc, đồng, chì, sắt, thủy ngân, lưu huỳnh.
186963 nguyên tố đã được tìm thấy nhưng các nhà khoa học vẫn chưa lý giải được mối liên hệ giữa các nguyên tố.
1817J. Dobereiner thấy rằng khối lượng nguyên tử của stronti nằm giữa khối lượng nguyên tử của bari và canxi, ba nguyên tố đầu tiên có tính chất giống nhau.
1862, một nhà địa chất người Pháp tên là De Chancourtois đã sắp xếp các nguyên tố hóa học để nhân năng lượng của một nguyên tử trên giấy. Ông phát hiện ra rằng các phần tử cũng giống như các con số và chúng lặp lại cứ sau 7 phần tử.
1864Nhà hóa học người Anh John Newlands đã tìm ra quy luật sau: Mỗi nguyên tố chỉ ra nguyên tố giống như nguyên tố thứ tám để tăng lực nguyên tử.
1869Nhà khoa học người Nga Dmitri Mendeleev lần đầu tiên công bố “bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”. Nhà khoa học người Đức Lothar Mayer đã tạo ra một bảng tính chất hóa học tương tự vào năm 1870.
Việc khám phá ra định luật tuần hoàn đã mở ra những bí mật của thế giới, mang lại cho các nhà hóa học một công cụ mạnh mẽ, rất cần thiết cho việc tạo ra các dạng vật chất.
Cho đến khi Tính đến tháng 9 năm 2021, bảng tuần hoàn hóa học có tổng cộng 118 nguyên tố nó đã được xác nhậnbao gồm các nguyên tố từ 1 (Hydrogen) đến 118 (Oganesson).
Quy tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, các nguyên tố được sắp xếp theo 3 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Các nguyên tố được sắp xếp theo số hiệu nguyên tử.
Nguyên tắc 2: Các nguyên tố có lớp electron giống nhau trong nguyên tử được sắp xếp theo thứ tự.
Nguyên tắc 3: Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp vào một nhóm. Các electron hóa trị là các electron có thể tham gia vào quá trình hình thành các electron (electron ngoài cùng hoặc lớp vỏ chưa bão hòa).
Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Hiện tại, bảng tuần hoàn chứa 118 nguyên tố, các nguyên tố này sẽ được sắp xếp từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần số hiệu nguyên tử. Vậy bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là gì?
tế bào nguyên tố
Mỗi nguyên tố hóa học được đặt trong một ô của bảng gọi là ô nguyên tố. Số thứ tự của một ô nguyên tố giống như số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó.

Ví dụ:
Nhôm (Al) nằm ở ô 13 của bảng tuần hoàn nên:
Số hiệu nguyên tử của Al là 13, số đơn vị hạt nhân là 13.
Số lượng vũ khí hạt nhân là 13.
Trong hạt nhân có 13 proton và lớp vỏ nguyên tử Al có 13 electron.
Xung quanh
Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều tăng dần năng lượng hạt nhân.
Trong bảng tuần hoàn gồm 7 hình tròn:
Lần 1: Cho 2 nguyên tố H (Z=1) vào He (Z=2).
Chu kỳ II: Gồm 8 nguyên tố Li (Z=3) đến Ne (Z=10).
Chu kì 3: Gồm 8 nguyên tố từ Na (Z=11) đến Ar (Z=18).
Chu kỳ 4: Chứa các nguyên tố từ 18 K (Z=19) đến Kr (Z=36).
Chu kỳ 5: Gồm 18 nguyên tố từ Rb (Z=37) đến Xe (Z=54).
Chu kỳ 6: Gồm 32 nguyên tố Cs (Z=55) đến Rn (Z=86).
Lần 7: Từ nguyên tố Fr (Z=87) đến Z=110, chưa hoàn thành.
phân phối tròn
Giờ nhỏ: Dòng 1,2,3.
Vòng Đại: Lần 4,5,6,7.
Vì vậy, chu trình bắt đầu bằng kim loại kiềm và kết thúc bằng oxi. Số lần bằng số lớp vỏ electron trong nguyên tử.
Ghi chú: Hai hàng cuối cùng của bảng chứa hai họ đối tượng có cấu hình e:
Họ lantan: Gồm 14 nguyên tố sau La(Z=57) của chu kỳ 6.
Họ Actini: Gồm 14 nguyên tố đứng sau Ac(Z=89) của 7 mùa.
nhóm bắt đầu
Nhóm nguyên tố là nhóm nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cấu hình electron giống nhau nên có tính chất hóa học giống nhau và được sắp xếp trong một nhóm.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học chia thành 8 nhóm A (đếm từ IA đến VIIIA) và 8 nhóm gia súc (các số từ IB đến VIIIB). Trong khi mỗi nhóm là một phần thì nhóm VIIIB có ba phần. Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng số thứ tự nhóm (trừ hai cột cuối cùng của nhóm VIIIB).
Nhóm A:
Nhóm A gồm 8 nhóm từ IA đến VIIIA.
Các phần tử nhóm A bao gồm các phần tử s và p:
s nguyên tố: Nhóm IA (kim loại kiềm, trừ H) và nhóm IIA (kim loại kiềm).
Nguyên tố p: Nhóm IIIA đến VIIIA (trừ He).
Số nhóm bằng số electron lớp ngoài cùng và số electron hóa trị
Sự sắp xếp các electron hóa trị của nhóm A:
trở lại pb
⟶ Chỉ số: 1≤a≤2; 0≤b≤6
Số nhóm A=a+b
⟶ Nếu +b≤3 Thép
⟶ Nếu 5≤a+b≤7 Phi kim
⟶ Nếu a+b=8 chất lượng không khí
Ví dụ:
⟶Na(Z=11):1s22s22p63s1 ⇒IA
⟶O(Z=8):1s22s22p4 ⇒VIA
Nhóm B:
Nhóm B bao gồm 8 nhóm được đánh số từ IIIB đến VIIIB, IB và IIB từ trái sang phải trong bảng tuần hoàn.
Nhóm B chỉ chứa các mục thời gian lớn.
Nhóm B gồm các mục d và mục f (ở hai hàng cuối của bảng).
Không có số hiệu nhóm bằng số electron lớp ngoài cùng và số electron hóa trị (Ngoại lệ: Số electron hóa trị = 9, 10 ở nhóm VIIIB)
Sự thay đổi các electron hóa trị của nhóm B:
(n−1) và v.v.
⟶ Yêu cầu: b=2; 1≤a≤10
Số nhóm:
⟶ Nếu a+b 10 Số nhóm = (a+b)−10
Sự thay đổi các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Trong cùng một chu kì (khi số hạt nhân tăng dần) và trong một nhóm (từ trên xuống) có sự biến đổi về tính chất có lúc lặp lại, nhóm kia cũng diễn biến theo quy luật dưới đây.

trong chu kỳ
Trong khoảng thời gian từ đầu đến cuối thời đại hạt nhân, các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có sự biến đổi như sau:
Số electron ở lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử tăng từ 1 đến 8 electron.
Tính kim loại của vật giảm, tính phi kim của vật tăng. Đầu chu kì là các kim loại kiềm, cuối chu kì là halogen, cuối chu kì là oxi.
Ví dụ:
Trong dòng 2 và 3, chúng tôi nhận được:
Giai đoạn thứ hai: Nó có 8 mục.
Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố thuộc chu kỳ 2 tăng dần từ 1 đến 8 (Li nhóm I, Ne nhóm VIII).
Xem thêm: Đề Toán Kiểm Tra Học Kỳ 2 Môn Toán Lớp 2, 32 Đề Kiểm Tra Học Kỳ 2 Môn Toán Lớp 2 Sách Mới
Tính khử của kim loại và tính phi kim tăng dần: Lúc đầu là kim loại rắn (Li), cuối thời gian là phi kim mạnh (F), cuối thời gian là khí hiếm (Ne).