Vật Lý 8 Bài 7: Áp Suất giúp các em học sinh lớp 8 biết thế nào là căng thẳng và tác hại của căng thẳng. Đồng thời, giải nhanh các bài tập Vật lý 8 Chương I trang 25, 26, 27.
Bạn đang xem: Soạn Vật Lý 8 Bài 7
Công việc Giải bài tập Vật Lý 8 7 Trước khi đến lớp, họ nhanh chóng biết những gì họ sẽ học trong lớp vào ngày hôm sau và họ có một sự hiểu biết ngắn gọn về nội dung. Đồng thời giúp giáo viên thảo luận, lên kế hoạch soạn bài nhanh chóng cho học sinh. Sau đây là nội dung tài liệu, mời các bạn xem lại tại đây.
Giải bài tập Vật Lý 8 trang 25, 26, 27
Bài C1 (trang 25 SGK Vật Lý 8)
Trong các bài toán ở hình 7.3a và b, lực nào mạnh hơn?
Câu trả lời được đưa ra:
Hình A: Lực chính là trọng lực của máy kéo.
Hình b: Lực ấn và lực của ngón tay lên đầu đinh và lực của đinh lên tấm gỗ.
Bài C2 (trang 26 SGK Vật Lý 8)
Dựa vào thí nghiệm hình 7.4, hãy chứng tỏ tác dụng của lực ép phụ thuộc vào sự so sánh lực ép, diện tích bị ép và độ ổn định của khối sắt thành bột hoặc cát mịn. (1) đối với trường hợp (2) và trường hợp (1) đối với (3).
Tìm các dấu “=”, “>”, “
Câu trả lời được đưa ra:
Chúng ta có:
– Cùng một diện tích bị nén như nhau, nếu độ lớn của áp lực lớn thì tác dụng lớn.
– Cùng một lượng áp suất, diện tích bị nén càng nhỏ thì tác dụng càng lớn.
Do đó, ảnh hưởng của áp suất phụ thuộc vào diện tích chịu áp lực và kích thước của nó.
Nhập ký hiệu:
Áp suất (F) | Khu vực nén (S) | Độ ổn định (h) |
F2 > F1 | S2 = S1 | h2 và h1 |
F3 = F1 | S3 1 | và h3>h1 |
Bài C3 (trang 26 SGK Vật Lý 8)
Chọn từ đúng trong các câu sau:
Ảnh hưởng của căng thẳng là lớn nhất khi căng thẳng ………
Câu trả lời được đưa ra:
Tác động của căng thẳng là lớn nhất khi căng thẳng hiện diện mạnh mẽ và đặt anh ta ở một nơi bé nhỏ.
Bài C4 (trang 27 SGK Vật Lý 8)
Dựa vào nguyên tắc nào để tăng và giảm áp suất? Cho ví dụ về tăng và giảm ứng suất trong thực tế.
Câu trả lời được đưa ra:
Từ công thức:

Điều này có nghĩa là để tăng áp suất, chúng ta phải tăng áp suất và giảm diện tích chịu nén.
– Ví dụ: Lưỡi, kéo được mài sắc, móng tay được làm sắc hơn để giảm điểm tỳ.
Bài C5 (trang 27 SGK Vật Lý 8)
Bình nặng 340000N. Tính áp lực do ô tô tác dụng lên mặt ngang, biết diện tích tiếp xúc giữa thanh ray và mặt đất là 1,5 m2. Tính gia tốc và gia tốc của ô tô có trọng lượng 2000N và diện tích của các bánh xe so với mặt đất nằm ngang là 250 cm2.
Dựa vào kết quả thống kê trên, hãy trả lời câu hỏi ở đoạn 1: Tại sao xe đầu kéo hạng nặng có thể di chuyển an toàn trên nền đất yếu, còn xe tải nhẹ có thể bị lún và mắc kẹt?
Câu trả lời được đưa ra:
Đổi S2 = 250 cm2 = 0,025 m2
Những căng thẳng đi kèm với một chiếc xe hơi trên đường là:
Áp lực của ô tô lên mặt đường là
Ta có, lực ép của ô tô xuống đường lớn hơn vận tốc của ô tô trên đường.
Xem thêm: Chọn câu nói sai về lực hấp dẫn, chọn câu nói sai về lực hấp dẫn giữa hai vật
Mô tả: Xe đầu kéo chạy tốt trên nền đất mềm, nhưng ô tô khó chạy và hay bị kẹt do đầu kéo có đường ray như xe tăng, công suất của máy kéo trên mặt đường nhỏ hơn vận tốc do ô tô gây ra. con đường trên.